Nghỉ việc có được hưởng cả chế độ thai sản và trợ cấp thất nghiệp?

20/04/2017 10:18

Em đã chấm dứt hợp đồng lao động và 1 tháng sau mới chốt sổ bảo hiểm. Trong lúc chốt sổ em đã mang thai được 1 tháng, trước lúc mang thai em đã đóng bảo hiểm xã hội được 46 tháng. Vậy em phải làm thế nào để được hưởng chế độ thai sản? Nếu em muốn hưởng chế độ thai sản thì em có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp như bình thường không?

Nghỉ việc có được hưởng cả chế độ thai sản và trợ cấp thất nghiệp?
Ảnh có tính minh họa (nguồn internet)

Trường hợp bạn hỏi, Kiemsat.vn trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 31 Luật BHXH năm 2014, điều kiện để lao động nữ được hưởng chế độ thai sản như sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Lao động nữ mang thai;
  2. b) Lao động nữ sinh con;
  3. c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
  4. d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

  1. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
  2. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
  3. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Theo như thông tin bạn cung cấp, tính đến thời điểm chốt sổ bảo hiểm xã hội, bạn đã mang thai được 1 tháng và có thời gian đóng BHXH là 47 tháng. Do bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh con nên căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 31 nêu trên, việc xác định bạn có đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản khi sinh con hay không được xét theo hai trường hợp sau đây: nghỉ việc thông thường và nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ quan y tế có thẩm quyền.

Trường hợp 1: Bạn là lao động nữ nghỉ việc thông thường

Trong trường hợp này, trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, bạn đã đóng BHXH được 4 tháng (gồm 3 tháng trước khi mang thai và 1 tháng khi mang thai). Theo quy định tại khoản 2 Điều 31 nêu trên, bạn chưa đóng BHXH đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con nên không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

Trường hợp 2: Bạn là lao động nữ nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền

Trong trường hợp này, bạn đã đóng BHXH được 47 tháng và trong đó có 4 tháng đóng BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con nên căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 31 nêu trên, bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Để được hưởng chế độ thai sản, bạn phải có Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai khi nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản.

Về trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc, theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

“1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

  1. a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
  2. b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  3. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
  4. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
  5. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
  6. a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  7. b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  8. c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  9. d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

  1. e) Chết.”

Như vậy, theo quy định trên đây, do bạn đã đóng BHXH được 47 tháng, trong đó bao gồm bảo hiểm thất nghiệp, thỏa mãn điều kiện đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc nên bạn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc.

Chế độ thai sản dành cho lao động nữ sinh con và trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động chấm dứt hợp đồng lao động là hai chế độ riêng biệt nên không phân biệt bạn có hưởng chế độ thai sản khi sinh con hay không, bạn vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật việc làm năm 2013.

Ngọc Nga

Từ 01/01/2018: HĐLĐ từ đủ 1 tháng trở lên phải đóng BHXH bắt buộc

(Kiemsat.vn) – Từ 01/01/2018, bảo hiểm xã hội có nhiều thay đổi, trong đó có nội dung người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng cũng phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Những khoản thu nhập không phải đóng BHXH

Tôi được biết theo quy định mới của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì có nhiều khoản thu nhập có tính chất như lương phải đóng bảo hiểm xã hội. Tôi muốn hỏi những khoản thu nhập nào của người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội?
(15) Bình luận

Bài viết chưa có bình luận nào.

lên đầu trang